TÊN KHÁC
Cây thông thoát
TÊN KHOA HỌC
Aralia papyrifera
Hook hay Tetrapanax
papyrifera (Hooker) Koch.
THỔ SẢN
Trung Quốc trồng nhiều ở Quảng Tây, Nam Ninh.
BỘ PHẬN DÙNG
Lõi thân xốp, trắng.
TÍNH VỊ - QUY KINH
Vị ngọt nhạt tính hàn. Vào hai kinh phế và vị.
TÁC DỤNG
Lợi tiểu, thanh thấp nhiệt, hạ sữa. Dùng chữa thuỷ thũng, tiểu tiện khó khăn, ít sữa. Thường dùng làm thuốc thông tiểu tiện, giảm sốt, trấn tĩnh. Dùng chữa bệnh sốt khát nước, tiểu tiện khó khăn, ho.
Sách Bản kinh ghi: Thông thảo chuyên thông lợi cửu khiếu và huyết mạch quan tiết.
Sách Bản thảo bị yếu ghi: Thông thảo mau thông kinh mạch vào phế, dẫn khí nhiệt xuống dưới mà lợi tiểu tiện, xuống sữa nhiều và các chứng lậu thũng, mắt hoa, tai điếc, mũi ngạt, khản tiếng đều chữa được cả.
Sách của Uông Cơ đời Minh ghi: Thông thảo uống dễ sáng mắt, thoái nhiệt, xuống sữa.
Sách của Tô Tùng đời Tống ghi: Thông thảo giải được các chứng trúng độc.
KIÊNG KỴ
Phàm khí hư, đàn bà có thai và không có thấp nhiệt chớ dùng.
LIỀU DÙNG
Ngày dùng 3-6g dưới dạng thuốc sắc.
1. Chữa chứng nội thương ngoại cảm dùng: Thông thảo, Giáng hương, Hồng cúc, Lăng lý giáp, Sơn tra, Một dược, sắc uống.
2. Do gội đầu cảm phong nhức đầu dùng: Thông thảo thiêu tồn tính tán nhỏ mỗi lần uống 8g với rượu nóng. Nêu nghiến răng thì cậy ra đổ vào.
3. Chữa tắc tia sữa và ít sữa: Thông thảo 12g, chân giò lợn một đôi, Xuyên khung 6g, vảy tê tê (rang với cát cho phồng lên đến khi giòn bẻ gãy) tán nhỏ 8g. Cùng nấu ninh nhừ rồi ăn chân giò và uống nước. Ngoài dùng hành một nắm nấu nước rửa đầu vú lúc nước còn nóng và xoa vuốt hoặc dùng lược chải từ trong ra.