
Tên khoa học: Thevetia peruviana (Pers.) K. Schum., Họ Trúc đào (Apocynaceae)
Mô tả: Cây gỗ nhỏ, cao 3 - 4m. Cành dài mềm, màu trắng xám, mang nhiều vết sẹo do lá rụng để lại. Lá nguyên, mọc so le, hình mác hẹp, dài 8 - 15cm, rộng 7-10mm, chỉ nhìn rõ một gân chính ở giữa. Cuống lá rất ngắn, dài 2 - 3mm. Hoa to, lưỡng tính, màu vàng tươi, tụ họp thành xim ngắn ở kẽ lá gần ngọn cành. 5 cánh hoa dính liền nhau thành ống ngắn ở dưới, trên loe hình phễu. 5 nhị đính ở họng tràng. Quả hạch, hơi chia thành 4 múi, có dáng đặc biệt, màu xanh. Toàn cây có nhựa mủ trắng.
Nơi mọc: Cây này có nguồn gốc ở vùng nhiệt đới châu Mỹ. Hiện nay được trồng ở nhiều nước. Ở nước ta, cây thông thiên được trồng làm cảnh ở khắp nơi.
Có trong toàn cây, nhựa mủ và đặc biệt ở hạt. Trong hạt, ngoài 40 - 50% dầu béo (có tác giả cho rằng dầu này cũng độc), còn có các heterosid gọi là thevetin A và B, thevebiosid, neriifolin, cerberin,... đều có tác động đối với tim.
Biểu hiện tương tự như trường hợp ngộ độc do lá trúc đào hoặc cây sừng dê (xem cây trúc đào, sừng dê).
Xử lý ngộ độc như đối với cây trúc đào và sừng dê.
Chú thích
Thevetin đã được dùng làm thuốc chữa suy tim, nhưng phải dùng đúng liều lượng và đúng bệnh, theo chỉ định của thầy thuốc.
Có nơi còn dùng hạt thông thiên giã nát, ngâm với nước, thêm xà phòng (bằng trọng lượng của hạt) để làm thuốc trừ sâu. Cần chú ý để tránh ngộ độc cho người sử dụng.