Các phương pháp điều trị cơn đau thắt ngực ổn định

715 30/09/2019
Skhoe24h.com - Việc chỉ định phương pháp điều trị nào phụ thuộc vào tình trạng bệnh và nên bắt đầu cũng như duy trì bằng điều trị nội khoa. Trong trường hợp điều trị nội khoa thất bại hoặc bệnh nhân có nguy cơ cao trên các thăm dò cần có chỉ định chụp động mạch vành và can thiệp kịp thời....

Điều trị đau thắt ngực ổn định

Điều trị nội khoa

Các biện pháp chung

- Khống chế các yếu tố nguy cơ.

- Tập thể lực đều đặn 40 - 60 phút/ngày, tất cả các ngày. Mức độ tập dựa trên khả năng gắng sức của từng bệnh nhân.

- Bỏ ngay hút thuốc lá.

- Chế độ ăn uống hợp lý: Giảm mỡ, giảm mặn, không ăn nhiều tinh bột quá; khuyến khích ăn nhiều rau, quả, các, thịt nạc cân đối...

- Tránh căng thẳng.

- Kiểm soát tốt huyết áp, đái tháo đường, rối loạn lipid máu,

- Khi dùng thuốc nitroglycerin, không được phối hợp với các thuốc sildenafil.

- Tránh dùng các thuốc anti - COX2 vi có nguy cơ cao hơn với bệnh tim mạch.

Thuốc chống ngưng kết tiểu cầu

- Aspirin: Liều dùng trung bình của aspirin là từ 75 - 325mg/ngày và được chỉ định dùng lâu dài (có thể suốt đời) cần lưu ý những bệnh nhân có cơ địa dị ứng và đặc biệt nhưng bệnh nhân có loét đường tiêu hóa cao.

- Ticlopidine (Ticlid): Tác dụng phụ có thể gặp là hạ bạch cầu máu, hạ tiểu cầu, Cần theo dõi công thức máu khi dùng. Không còn dùng thường quy trên lâm sàng.

- Clopidogrel (Plavix): Có chỉ định cho bệnh nhân không dung nạp với aspirin.

- Dipyridamol: Tác dụng giãn động mạch vành và chống đông. Tuỵ nhiên, làm tăng nguy cơ thiếu máu cơ tim khi gắng sức ở bệnh nhân đau thắt ngực ổn định.

Điều chỉnh rối loạn lipid máu

- Chỉ định cho những bệnh nhân có bệnh động mạch vành hoặc nghi ngờ mà có LDL - C tăng cao > 100mg/dl, với mục tiêu hạ < 100mg/dl (tối ưu là < 70mg/dl).

- Thường dùng nhóm statin hay thuốc ức chế HMG - CoA: Simvastatin (Zocor), Atorvastatin (Lipitor), Fluvastatin (Lescol), Rosuvastatin (Cretor).

Các dẫn xuất Nitrates

- Cơ chế: làm giảm nhu cầu oxỵ cơ tim do gây giãn mạch làm giảm tiền gánh và một phần hậu gánh của thất trái. Có thể làm tăng dòng máu của động mạch vành do làm giảm áp lực cuối tâm trương của thất trái và giãn động mạch vành. Ngoài ra còn có một phần tác dụng ức chế ngưng kết tiểu cầu.

- Các thuốc: Nitroglycerin (Glycerin trinitrate, Natispray, Nitromin), Isosorbide Dimtrate (Lenitral), Isosobid -5- Monónitrat (Imdur).

- Tác dụng phụ thường gặp: Đau đầu do giãn mạch não, bừng mặt, chóng mặt, hạ HA. Cẩn thận khi dùng với các thuốc giãn mạch khác. Chống chỉ định dùng cùng với Sildenafil (Viagra).

Chú ý: Có sự quen thuốc khi dùng Nitrates liên tục kéo dài, do đó cần dùng ngắt quãng.

Các thuốc chẹn beta giao cảm

- Các thuốc chẹn beta giao cảm được dùng sử dụng như thuốc hàng đầu trong điều trị suy vành (nếu không có chống chỉ định).

- Cơ chế: Chẹn thụ thể beta 1 giao cảm nên làm giảm nhịp tim, giảm sức co bóp cơ tim, làm giảm nhu cầu oxy cơ tim. 

- Chống chỉ định: Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, nhịp chậm, các Bloc nhĩ/thất, suy tim nặng, bệnh mạch máu ngoại vi, đái tháo đường, rối loạn mỡ máu là những chống chỉ định tương đối.

- Các loại thuốc: Chọn lọc beta 1: Metoprolol (Betaloc); chẹn beta không chọn lọc Propranolol (Inderal); chẹn cả beta và anpha: Labetalol, Carvedilol.

Các thuốc chẹn dòng canxi

- Cơ chế: chẹn dòng canxi vào các tế bào cơ trơn mạch máu và các tế bào cơ tim nên làm dãn mạch, giảm sức co bóp cơ tim, giảm nhu cầu oxi của tim.

- Các nhóm thuốc: Dihydropyridines (Nifedipin, Amlordipine), Benzothiazepine: Diltiazem (Tildiem), Phenylalkylamine: Verapamil (Isoptine).

- Thuốc chẹn kênh canxi lựa chọn thay thế hoặc kết hợp khi các thuốc hàng đầu như chẹn beta giao cảm có chống chỉ định hoặc ít tác dụng.

Thuốc ức chế men chuyển

- Thuốc ức chế men chuyển có thể dùng cho mọi bệnh nhân có tổn thương động mạch vành mạn tính. Đặc biệt ở bệnh nhân Đau thắt ngực ổn định có đái tháo đường, sau nhồi máu cơ tim hoặc có rối loạn chức năng thất trái hoặc có THA kèm theo.

Các thuốc mới trong điều trị Đau thắt ngực ổn định

- Thuốc mở kênh kali: Nicorandil có tác dụng mở kênh kali, giãn mạch như nitrate.

- Thuốc tác động lên chuyển hóa tế bào cơ tim khiến tế bào cơ tim hoạt động hiệu quả hơn trong tình trạng thiếu oxy: Trimetazidine (Vastarel), ranolazine.

- Thuốc tác động lên nhịp tim tại nút xoang theo cơ chế ức chế kênh và có khả năng giảm cơn đau thắt ngực: Ivabradine.

Các điều trị khác

- Điều trị hormone thay thế ở phụ nữ mãn kinh; thuốc chống gốc oxy tự do...

Điều trị tái tạo mạch

- Can thiệp động mạch vành qua đường ống thông (qua da - nong, đặt sten động mạch vành hoặc các biện pháp khác qua đường ống thông)

- Mổ làm cầu nối chủ vành.


Tags: dau thắt ngực, thắt ngực,



Bài liên quan