Đau thắt ngực ổn định còn được gọi là bệnh tim thiếu máu cục bộ mạn tính hoặc suy vành. Đau thắt ngực ổn định có lâm sàng đặc trưng là cơn đau thắt ngực ngăn, xảy ra khi gắng sức, đỡ đau khi nghỉ và đáp ứng tốt với điều trị bằng nitrat, không có những diễn biến nặng lên hoặc bất ổn của cơn đau thắt ngực trong vòng vài tuần gần đây.
- Đau thắt ngực ổn định do sự xơ vữa động mạch vành gây ra hẹp lòng động mạch vành dẫn đến không cung cấp đủ máu cho tim.
- Yếu nguy cơ như: tuổi, giới nam hoặc nữ sau mãn kinh, tiền sử gia đình có người thân trực hệ bị bệnh động mạch vành trước 55 (nam) và 65 (nữ), hút thuốc lá, rối loạn lipid máu, đặc biệt tăng LDL - C, tăng huyết áp, đái tháo đường, béo phì, ít vận động thể lực, thường xuyên căng thẳng tâm lý.
- Đau thắt ngực ổn định gây ra bởi giảm tưới máu động mạch vành do hẹp lòng động mạch vành gây ra bởi xơ vữa động mạch vành Trung tâm các mảng xơ, vữa được nuôi dưỡng kém nên dễ hoại tử vôi hoá. Huyết khối thành mạch mô hóa và chảy làm cho các mảng xơ vừa to dần lên. Đau thắt ngực ổn định về mặt giải phẫu bệnh là sự ổn định của màng xơ vữa.
Xác định cơn đau thắt ngực ổn định
- Vị trí: Thường ở sau xương ức và là một vùng (chứ không phải là một điểm), đau có thể lan lên cổ, vai, tay, hàm, thượng vị, sau lưng. Hay gặp lan lên vai trái rồi lan xuống mặt trong tay trái, xuống các ngón tay 4, 5.
- Hoàn cảnh xuất hiện: Thường xuất hiện khi gắng sức, xúc động mạnh, gặp lạnh, sau bữa ăn nhiều hoặc hút thuốc lá. Ngoài ra có thể xuất hiện về đêm, khi thay đổi tư thế hoặc kèm theo cơn nhịp nhanh.
- Tính chất: Cơn đau thắt ngực như thắt lại, nghẹn, rát, bị đè nặng trước ngực và đôi khi cảm giác buốt giá. Có thể có khó thở, mệt lả, đau đầu, buồn nôn vã mồ hôi...
- Cơn đau ngực thường kéo dài khoảng vài phút hoặc hơn nhưng không quá 20 phút (nêu đau kéo dài hơn và xuất hiện ngay cả khi nghỉ ngơi cần nghĩ đến cơn đau thắt ngực không ổn định hoặc Nhồi máu cơ tim). Những cơn đau xảy ra do xúc động mạnh thường kéo dài hơn cơn đau do gắng sức. Những cơn đau mà chỉ kéo dài dưới 1 phút thì cần tìm thêm những nguyên nhân khác ngoài tim.
Khám lâm sàng
Khám thực thể ít đặc hiệu nhưng rất quan trọng, có thể phát hiện các yếu tố nguy cơ hoặc những ảnh hưởng đến tim.
- Các yếu tố nguy cơ của bệnh động mạch vành: Tăng huyết áp, mảng Xantheplasma, biến đổi đáy mắt, các bằng chứng của bệnh động mạch ngoại vi.
Trong cơn đau thắt ngực có thể nghe thấy tiếng T3, T4; tiếng ran ở phổi...
Khám lâm sàng giúp chẩn đoán phân biệt các nguyên nhân khác gây đau thắt ngực như: hẹp động mạch chủ, bệnh cơ tim phì đại, viêm khớp ức sườn…
- Mục tiêu của điều trị là để cải thiện tiên lượng bệnh (ngăn ngừa nhồi máu cơ tim và tử vong) và cải thiện triệu chứng cho người bệnh.
- Điều chỉnh các yếu tố nguy cơ cho người bệnh là một biện pháp nền tảng.
- Việc chỉ định phương pháp điều trị nào phụ thuộc vào tình trạng bệnh và nên bắt đầu cũng như duy trì bằng điều trị nội khoa. Trong trường hợp điều trị nội khoa thất bại hoặc bệnh nhân có nguy cơ cao trên các thăm dò cần có chỉ định chụp động mạch vành và can thiệp kịp thời.