
Tên khác: Cây mùi cua, cà dại hoa vàng.
Tên khoa học: Argemone mexicana L. Họ Thuốc phiện (Papaveraceae)
Mô tả: Cây thảo, cao 30 - 50cm. Thân non có gai thưa, thân già nhẵn. Lá mọc so le, gốc lá ôm vào thân. Phiến lá xẻ sâu, màu xanh lục thẫm. Mép lá có gai nhọn. Hoa to, màu vàng tươi, mọc đơn độc ở đầu cành. 3 lá đài màu xanh, rụng sớm. 6 cánh hoa, 6 - 7 lá noãn hợp thành bầu trên, một ô. Vòi nhụy ngắn. Núm nhụy màu đỏ còn lại trên quả. Quả nang, có nhiều gai, trong chứa nhiều hạt nhỏ. Toàn cây có nhựa mủ màu vàng.
Nơi mọc: Cây mọc hoang dại ở những nơi đất màu mỡ vùng đồng bằng và trung du miền Bắc nước ta, vùng trung, hạ Lào và Campuchia.
Toàn cây có các alcaloid độc như protopin, alocriptopin, sanguinarin và chelerithrin,... Trong hạt có tới 29,4 phần trăm chất dầu màu vàng sáng.
Khi bị ngộ độc, nạn nhân thấy khó thở, chân tay tê liệt, nôn mửa, ỉa chảy.
Theo phương pháp cấp cứu ngộ độc cấp tính chung (xem phần Đại cương).
Chú thích
Dầu của hạt, ngoài tác dụng để bôi trơn, thắp đèn, ở Braxin còn dùng làm thuốc tẩy với liều 2-4g. Ở Ấn Độ dùng hạt làm thuốc gây nôn. Lá khô trộn với thuốc lá, hút để giảm cơn hen suyễn. Dịch ép toàn cây dùng uống, bã đắp ngoài để trị rắn độc cắn.