
Hen phế quản là bệnh viêm mãn tính gây co thắt đường dẫn khí, đồng thời tiết nhiều chất nhầy trong lòng các phế quản gây khó thở.
Theo thống kê của tổ chức thế giới:
- Có 300 triệu người mắc bệnh hen suyễn trên thế giới.
- 30% trẻ em mắc bệnh.
- 400 triệu người mắc bệnh hen suyễn năm 2015.
Thực trạng Việt Nam năm 2010-2014:
- Người bị hen phế quản chiếm 3,9%.
- Trong đó 3,2% là trẻ em.
- Người lớn là 4,3%.
Sự nguy hiểm của bệnh hen phế quản
- 25% số bệnh nhân phải nhập viện.
- 42% số trẻ nghỉ học.
- 29% ngươi lớn phải nghỉ làm.
- 300.000 người tử vong tại Việt Nam mỗi năm.
- Chi phí điều trị hen phế quản lớn hơn chi phí điều trị HIV + LAO.
- Nặng – liên tục: Cơn hen đến liên tục, các triệu chứng về đêm thường xuyên xảy ra và người bệnh phải giới hạn sinh hoạt hàng ngày.
- Trung bình – liên tục:; Người bệnh phải thay đổi chế độ sinh hoạt hàng ngày và cần đến sự can thiệp của thuốc cắt cơn để giảm triệu chứng hen suyễn.
- Nhẹ-liên tục: Tần số xuất hiện cơn hen nhiều hơn 2 lần/ tuần, triệu chứng về đêm nhiều hơn 2 lần./ tháng.
- Nhẹ - không liên tục: Thời gian keo dài cơ hen không quá 1 giờ. Tần số xuất hiện không quá 2 lần/ tuần, và gặp những triệu chứng về đêm không quá 2 lần/ tháng.
Viêm phế quản, giãn phế nang, tâm phế mãn tính, copd, suy hô hấp, ngừng hô hấp, xẹp phổi, tràn khí màng phổi.
Ho dai dẳng, đặc biệt là về đêm.
Co thắt lồng ngực.
Thở khò khè.
Khó thở.
- Tránh xa các dị nguyên gây kích phát cơn hen.
- Đưa người bệnh nhân ra nơi thoáng khí.
- Cho uống nhiều nước để làm loãng đờm.
- Cho bệnh nhân dùng thuốc cắt cơn.
- Cần đưa bệnh nhân đến bệnh viện.
Theo y học hiện đại
- Hen ngoại sinh: Nhóm người bệnh thường hen suyễn từ nhỏ, trẻ tuổi, có tiền sử dị ứng rõ ràng.
- Hen nội sinh: Thường xuất hiện sau nhiều đợt nhiễm trùng hô hấp, kéo dài trên bệnh nhân lớn tuổi, không có tiền căn dị ứng.
- Theo y học hiện đại: Nguồn gốc hen suyễn.
- Môi trường, gắng sức, phấn hoa, di truyền, thực phẩm một số thuốc, khói bụi, nấm mốc, thời tiết.