Đặc tính, côn dụng, phương thuốc trị liệu của Tùng la

487 12/07/2019
Skhoe24h.com - Tùng la là một vị thuốc hạ phẩm trong Thần nông bản thảo kinh. Tùng la vị đắng, tính bình. Chủ trị tà khí tích tụ trong người do phẫn uất, ra mồ hôi trộm, đau đầu do tà khí, bệnh âm lãnh....

TÙNG LA

(Vị thuốc hạ phẩm trong Thần nông bản thảo kinh)

Giải thích tên gọi tùng la

Tùng la là thân dạng sợi của cây trường tùng la, phá kinh tùng la, loài thực vật thuộc họ tùng la, cũng được gọi là nữ la, long tu thảo. Lấy thân dạng lá làm thuốc. Tùng la thu hái cả năm, bỏ tạp chất, phơi khô làm thuốc.

Đặc tính của tùng la

Tùng la vị đắng, tính bình. Chủ trị tà khí tích tụ trong người do phẫn uất, ra mồ hôi trộm, đau đầu do tà khí, bệnh âm lãnh.

Liên quan đến nguồn gốc của tùng la, có 2 truyền thuyết như sau: Câu chuyện thứ nhất: Tương truyền, con gái của Ngọc hoàng tự ý xuống nhân gian kết duyên cùng với người trần. Ngọc hoàng sau khi biết được nổi trận lôi đình bèn lệnh cho thiên binh thiên tướng xuống bắt đem về thiên đình. Nhìn thấy người chồng đang chạy đuổi theo, La đau khổ tột cùng, bèn quăng chiếc khăn chùm đầu của mình theo hướng người chồng. Không ngờ chiếc khăn chùm đầu mắc lại trên cây tùng, người chồng không có cách nào lấy được chiếc khăn chùm đầu vướng trên cây tùng, về sau người đời gọi đó là tùng la.

Còn có một truyền thuyết khác ngược dòng liên quan đến thời đại Hoàng Đế. Sau khi ngài giành chiến thắng bèn đúc một cái đỉnh để mừng công, bỗng nhiên thấy đám mây ngũ sắc xuất hiện trên bầu trời, một con rồng vàng tiến đến phía trước đưa Hoàng Đế lên trời. Những người đứng xem chứng kiến cảnh tượng đó, tranh nhau giẫm lên thân rồng, người chất cao như núi, một số người không thể lên được bèn kéo phần đuôi đầy màu sắc còn lại. Rồng vàng phẫn nộ quay thân mình quẫy một cái hất văng những người đang trèo lên, mang theo Hoàng Đế bay về trời. Đoạn đuôi nhiều màu sắc còn lại của rồng biến thành đám cỏ lớn, còn gọi là cỏ long sắc, hay còn gọi là tùng la.

Tùng la vị đắng nên có thể táo thấp, màu xanh đi vào gan có thể tiêu trừ chứng tích tụ trong gan, tính bình khi đi vào phổi có thể bổ dưỡng phế khí, nên có tác dụng thanh gan, kiện tỳ lợi thấp. Trong Bản kinh có đề cập đến “chứng phẫn nộ, tà khí” trên thực tế là do tà khí tích tụ ở gan gây ra, còn chứng ra mồ hôi trộm là do tạng tỳ suy tổn gây ra. Chứng đau đầu là do phong tà xâm nhập vào cơ thể dẫn đến, chứng âm lãnh do thấp tà tích tụ tạo thành. Trong lâm sàng hiện đại, tùng la thường dùng để điều trị đau đầu, đau mắt đỏ, ho, nhiều đờm, sốt rét, tràng nhạc, mụn sưng, chảy máu âm đạo, ra khí hư, chảy máu ở vết thương ngoài, những vết thương độc do rắn cắn.

Khái quát công dụng của tùng la

Chủ trị khí tích tụ trong người do phẫn uất, ra mồ hôi trộm, đau đầu do tà khí.

Trị âm lãnh do tà thấp.

Trị các triệu chứng đau đầu, đau mắt đỏ, ho nhiều đờm, sốt rét, tràng nhạc, mụn nhọt, chảy máu âm đạo, ra khí hư, chảy máu ở vết thương ngoài, vết thương độc do rắn cắn.

Phương thuốc trị liệu của tùng la (tham khảo)

Trị chứng đàm nhiệt tích tụ trong bụng 

Canh tùng la: Tùng la 6g, ô mai, chi tử, mỗi loại 14 quả, hằng sơn 9g, cam thảo 3g. Các vị thuốc trên cắt nhỏ, dùng 600ml rượu ngâm trong 1 đêm, vào buổi sáng sớm dùng 600ml rượu để nấu, lấy 300ml, có thể dùng trong 1 lần hoặc phân ra 2 lần, nếu khạc đờm nhanh ra tức là có công hiệu.

Trị đờm nhiều trong lồng ngực

Đoạn cách thang: Tùng la, cam thảo, mỗi loại 3g, hằng sơn 9g, qua đế 21 cái. Các vị thuốc trên cắt nhỏ, lấy 300ml nước để nấu, phân ra uống 3 lần.

Trị các chứng bệnh liên quan đến túi mật

Tùng la, tảo biển, long đởm thảo, sò biển, thông thảo, côn bố, dự thạch, mỗi loại 2,25g, mạch khúc 3g, bán hạ 1,5g, Các vị thuốc trên nghiền nhỏ, mỗi lần dùng rượu uống 1g, ngày dùng 3 lần.

Trị các triệu chứng đàm nhiệt tích tụ trong bụng

Tùng la 6g, ô mai 21 quả, thường sơn, cam thảo (nướng lên), mỗi loại 6g. Các vị thuốc trên cắt nhỏ, dùng 600ml rượu để ngâm, nấu vào buổi sáng sớm, lấy 400ml nước thuốc. Mỗi lần uống 200ml, nếu nhổ ra đờm là được.

Nguồn: Thần Nông bản thảo kinh

Tags: tùng la, hạ phẩm,

Bạn cần tư vấn






Bài liên quan