
TÊN KHÁC
Tần quỳ, Tây quy, Vân quy
TÊN KHOA HỌC
Angelica sinensis (Oliv.) Diels, Angelica polymorpha Maxim var. sinensis Oliv.
THỔ SẢN
Tốt nhất là Tây quy:
Trồng ở Thiểm Tây, Hán Trung, Hưng An,
Loại nhì là Xuyên quy: Trồng ở Tứ Xuyên, Cam Túc.
Loại ba trồng tại Việt Nam vừa đắng vừa chát khác với Tây quy vừa thơm vừa ngọt.
BỘ PHẬN DÙNG
Rễ cái và rễ phụ.
TÍNH VỊ - QUY KINH
Đương quy vị ngọt cay, tính ôn. Vào 3 kinh tâm, can, tỳ có tác dụng bổ huyết, nhuận táo, hoạt trường, điều huyết, thông kinh.
TÁC DỤNG
Đương quy là vị thuốc phổ thông trong Đông y. Nó là đầu vị trong thuốc chữa bệnh của phụ nữ. Làm điều huyết thông kinh, chữa kinh nguyệt không đều, đau bụng kinh. Ngoài ra còn làm thuốc bổ huyết, chữa thiếu máu, chân tay đau nhức và lạnh.
Sách Đại Minh chư gia bản thảo ghi: Đương quy tiêu trừ tà phong, ác khí, bổ lao tâm lao lực, phá huyết xấu nuôi huyết mới.
Sách Dược tính bản thảo ghi: Đương quy chữa khỏi các chứng nôn oẹ, hư lao, sốt rét, đau bụng, đau răng, đàn bà con gái huyết xấu hay băng huyết đau lưng đều chữa khỏi.
Sách Bản thảo cầu chân ghi: Một củ Đương quy chia làm 3 phần: Phần đầu thì khỏi ra huyết và bốc lên trên. Phần thân thì nuôi huyết và giữ ở giữa. Phần đuôi thì phá huyết và tống xuống dưới. Nếu dùng toàn củ thì làm cho nhuận huyết và không thăng, không giáng.
KIÊNG KỴ
Người hư, hỏa thịnh, tỳ vị hư hàn, tiết tả nên kiêng.
LIỀU DÙNG
Ngày uống 6-15g dưới dạng thuốc sắc hoặc dưới dạng thuốc rượu, mỗi lần 10ml. Ngày uống 3 lần. Uống luôn 7-14 ngày.
1. Bài "Bát trân thang"
Công dụng: Bổ khí huyết. Dùng chữa khí huyết đều hư, chứng kinh nguyệt không đều, rong huyết, cơ thể suy nhược sau mắc bệnh nặng:
Đương quy, Thục địa, Bạch thược, Đảng sâm, Bạch truật, Phục linh (mỗi vị 12g), Xuyên khung 8g, chích Cam thảo 6g. Sắc uống.
2. Bài "Thái sơn bàn bạch thang"
Công dụng: bổ khí huyết. Dùng chữa chứng động thai, hồi hộp, sắc mặt trắng bệch, mệt mỏi không muốn ăn uống: Đương quy, Đảng sâm, Hoàng kỳ, Hoàng cầm, Tục đoạn (mỗi vị 4g); Xuyên khung, Bạch thược, Thục địa (mỗi vị 3g); Bạch truật 8g, Sa nhân, chích Cam thảo (mỗi vị 2g); gạo nếp một nắm.
3. Bài "Đương quy kiến trung thang"
Dùng chữa phụ nữ sau khi đẻ thiếu máu, là thang thuốc bổ huyết: Đương quy 7g, Quế chi, Sinh khương, Đại táo mỗi vị 6g, Thược dược 10g, Đường phèn 50g, nước 600ml sắc còn 200ml chia làm 3 lần uống trong ngày.
4. Bài "Sinh hóa thang"
Chữa phụ nữ sau đẻ sản dịch ra không ngừng, đau vùng hạ vị: Đương quy 12g, Hoàng kỳ 12g, Bạch truật 12g, Đảng sâm 16g, Mộc hương 6g, Viễn chí 8g, Long nhãn 12g, Táo nhân 8g, Phục thần 8g, Đại táo 12g. Sắc uống.