TÊN KHOA HỌC
Cyrtomium fortunei J.Sm
THỔ SẢN
Trung Quốc có ở các tỉnh: Hà Nam, Sơn Đông, Quảng Đông, Quảng Tây, Hồ Bắc, Tứ Xuyên, Quý Châu, Vân Nam, Thiểm Tây.
BỘ PHẬN DÙNG
Thân rễ (vẫn gọi là củ) to, khô, ngoài nâu đen trong nâu vàng, sạch bẹ.
TÍNH VỊ - QUY KINH
Vị đắng, tính hơi hàn. Vào 2 kinh can và vị.
TÁC DỤNG
Thanh nhiệt, tán ứ, giải độc, sát trùng.
Sách Bản thảo bị yếu ghi: Quán chúng chữa được các chứng băng đới, sản hậu khí huyết xấu sinh ra đau bụng, tan hòn cục, phát ban đậu, đỡ đau xương, sát trùng và giải các nọc độc tà nhiệt.
Sách của Mậu Hy Ung ghi: Quán chúng đã đắng lại hàn, trừ mọi tà độc, sát tam trùng vì các trùng do thấp nhiệt sinh ra. Nó lại có công tán kết, phá được trưng hà.
KIÊNG KỴ
Tỳ vị hư hàn không thực nhiệt thì không nên dùng.
LIỀU DÙNG
Phơi khô sắc uống hoặc ngâm rượu, Ngày dùng 6-12g uống hoặc phối hợp với các vị thuốc khác.
BÀI THUỐC CHỮA BỆNH CÓ QUÁN CHÚNG
1. Chữa chứng băng huyết dùng: Quán chúng 20g sắc rượu uống.
2. Chữa chảy máu cam: Quán chúng tán nhỏ uống 4g với nước lã.
3. Chữa xích bạch đới đã lâu không khỏi và sản hậu mất huyết nhiều quá dùng Quán chúng 1 củ để nguyên đừng giã chỉ cạo bỏ lông và tẩm giấm cho ướt rồi nướng thơm để nguội tán nhỏ. Mỗi lần uống 12g lúc đói.
4. Chữa loét ruột sinh lỵ (lỵ trùng), đại tiện ra máu, dùng Quán chúng tán bột uống mỗi lần 8g.