TÊN KHÁC
Xuyên tục đoạn
TÊN KHOA HỌC
Dipsacus Japonicus Miq.
THỔ SẢN
Xuyên tục đoạn:
Trồng ở Tứ Xuyên,
Hồ Bắc (Trung Quốc).
Tây tục đoạn:
Trồng ở Quảng Đông, Lạc Xương, Liên Huyện (Trung Quốc).
BỘ PHẬN DÙNG
Rễ
TÁC DỤNG
Trị đau lưng, mỏi gân cốt, gãy xương đứt gân. Bổ can thận, an thai lợi sữa, trị mụn nhọt, thông huyết mạch, lợi quan tiết, chữa đau lưng, di tinh.
Sách Đại Minh chư gia bản thảo ghi: Tục đoạn bổ ngũ lao, thất thương, phá hòn cục, tan huyết động, tiêu thũng độc, chữa nhũ thung, loa lịch và các bệnh đàn bà thai tiền, sản hậu.
Sách Bản thảo bị yếu ghi: Tục đoạn bổ thận, bổ can, mau lên da, khỏi đau nhức, thông huyết mạch, cứng gân cốt, ấm tử cung, bớt di tiểu tiện nhiều, phá huyết ứ, khỏi đau lưng, thai lậu, di tinh, đi lỵ ra huyết, ung trĩ sang nhọt đều chữa được cả.
KIÊNG KỴ
Âm hư, hỏa thịnh kiêng dùng.
Phàm không có ứ huyết và phong hàn thấp trệ không nên dùng.
Ghét: Lôi hoàn. Đi với Địa hoàng.
1. Hành huyết, chữa bị thương dùng: Tục đoạn, Đương quy, Ngưu tất, Nhục quế, Duyên hồ sách.
2. Chỉ huyết bộ bất túc, chữa bàng trung (huyết thoát) dùng: Tục đoạn, Bạch giao, A giao, Địa hoàng, Mạch môn đông, Đỗ trọng, Ngũ vị, Sơn thù, Nhân sâm, Củ kỷ, Hoàng kỳ.
3. Chữa các bệnh sản hậu như huyễn vựng, phiền muộn khí sắp tuyệt, lúc nóng, lúc rét dùng: Tục đoạn 40g sắc ba bát nước lấy 2 bát chia uống làm 3 lần. Phương này chính là bài "Tử mẫu bí lục" cứu người sản hậu sắp chết.
4. Chữa phụ nữ có thai 2-3 tháng động thai dừng: Tục đoạn (tẩm rượu) 80g, Đỗ trọng (tẩm nước gừng sao cho đứt tơ) 80g, tán nhỏ hòa với Tảo nhục giã nát làm hoàn to bằng hạt ngô. Mỗi lần uống 30 viên với nước cơm.