TÊN KHÁC
Bổ cốt chi, Phá cố tử, Hắc cố tử, Hạt đậu miêu.
TÊN KHOA HỌC
Psoralea corylifolia Lin.
THỔ SẢN
Loại tốt nhất trồng ở Tứ Xuyên, loại tốt thứ nhì trồng ở Hà Nam và An Huy (Trung Quốc).
Việt Nam đã di thực từ Trung Quốc.
BỘ PHẬN DÙNG
Hạt. Loại hạt khô, mẩy chắc đen, thơm nhiều dầu (hơi nồng) là tốt. Hạt lép nát, không thơm là xấu.
Vị đắng cay, tính đại ôn hoà.
Vào 3 kinh tỳ, thận và tâm bào.
TÁC DỤNG
BỔ mệnh môn, bổ tướng hỏa để thông quân hoả, ấm dạ dày, mạnh dương khí và bứt đi tiểu tiện nhiều.
Sách bản thảo bị yếu ghi: Phá cố chỉ chữa khỏi 5 chứng lao, 7 chứng thương tổn, lạnh lưng buốt gối, thận lạnh thành chứng di tinh, thận hư thành chứng tiết tả đều chữa được cả.
KIÊNG KỴ
Âm hư hỏa động, đái ra huyết, đại tiện táo bón kiêng dùng.
LIỀU DÙNG
Ngày uống 6-15g dưới dạng thuốc sắc, thuốc bột hoặc thuốc viên.
1. Bài "Tứ thần hoàn"
Chữa đau bụng, ỉa chảy, mạch trầm trì do can thận hư: Phá cố chỉ 160g, Ngũ vị tử 120g, Nhục đậu khấu, Ngô thù 40g, Gừng 160g, Đại táo 50 quả.
Cách dùng: Lấy 50 quả Đại táo và Gừng sắc lấy nước. Các vị khác tán nhỏ dùng nước Táo, Gừng làm hoàn. Ngày uống 20g.
2. Chữa bệnh đi đái nhiều, tinh khí không kiên định: Phá cố chỉ (ngâm rượu rồi sao) 100g, Tiểu hồi (sao) 100g, tán nhỏ trộn đều làm thành viên. Mỗi lần uống 2-5 viên.
3. Chữa bị đòn, bị ngã huyết ứ khí trệ, đau ngang eo lưng: Phá ói chỉ, Hồi hương đều sao, Quế mỏng, các vị bằng nhau tán nhỏ uống với rượu, mỗi lần 6g. Ngày uống 2-3 lần.