Khám phá những bài thuốc từ Hoa hòe

526 23/01/2019
Skhoe24h.com - Theo Đông y, hoa hoè vị đắng, tính hơi lạnh, có tác dụng thanh nhiệt, làm mát và cầm máu (lương huyết và chỉ huyết). Thường được dùng để chữa các chứng bệnh chảy máu như đại tiện ra máu, tiểu tiện ra máu, băng huyết......

HOA HÒE

Hoa  hòe

Thành phần và tác dụng của hoa hòe

Y học đã chứng minh hoa hoè có tác dụng tăng sức bền thành mạch, cầm máu. Nó cũng giúp tăng cưòng sức co bóp cơ tim, hạ huyết áp, hạ mỡ máu và làm chậm quá trình xơ vữa động mạch.

Ngoài ra, hoa hoè còn có tác dụng kháng khuẩn, chống viêm, chống co thắt cơ trơn ở đường ruột và phế quản, gây hưng phấn nhẹ, lợi niệu, chống phóng xạ, bình suyễn và chống viêm loét.

Thành phần hoá học chính trong hoa hoè là chất rutin, đó là một loại vitamin p có tác dụng tăng cường sức chịu đựng của mao mạch, cơ thể thiếu chất này tính chịu đựng của mao mạch yếu, dễ đứt vỡ.

Theo Đông y, hoa hoè vị đắng, tính hơi lạnh, có tác dụng thanh nhiệt, làm mát và cầm máu (lương huyết và chỉ huyết). Thường được dùng để chữa các chứng bệnh chảy máu như đại tiện ra máu, tiểu tiện ra máu, băng huyết...

Hoa hoè có thể kết hợp với hạ khô thảo, xuyên khung, địa long, cúc hoa, câu đàng chữa cao huyết áp; kết hợp với trắc bá diệp, chỉ xác chữa đại tiện ra máu; kết hợp với bách thảo sương, mẫu lệ nung chữa bàng huyết, khí hư; kết hợp với hoa kim ngân chữa viêm loét, mụn nhọt...

Bài thuốc phối hợp của Hoa hòe

Trị cao huyết áp:

Hoa hoè, tang ký sinh mỗi thứ 25g, hạ khô thảo, cúc hoa, thảo quyết minh mỗi thứ 20g; xuyên khung, địa long mỗi thứ 15g, sắc uống.

Nếu mất ngủ, thêm toan táo nhân sao 15g, dạ giao đằng 20g.

Đau ngực thêm đan sâm 20g, qua lâu nhân 25g. Có cơn đau thắt ngực thêm huyền hồ sách 12g, phật thủ 20g, bột tam thất 7,5g.

Di chứng tai biến mạch não thêm ngưu bàng tử 25g, câu đằng 30g.

Xơ vữa động mạch thêm trạch tả 20g. Hoa hoè, sung uý tử mỗi thứ 15g, cát căn 30g, sắc uống.

Nếu đau tức ngực thêm đẳng sâm, hà thủ ô mỗi thứ 30g. Hồi hộp, trống ngực và mất ngủ thì thêm toan táo nhân 15g.

Tê tay chân thêm sơn tra 30g, địa long 10g. Tiểu đêm nhiều lần thêm sơn thù 10g, nhục thung dung 15g.

Đại tiện ra máu:

- Hoa hoè, trắc bá diệp, kinh giới tuệ và chỉ xác lượng bằng nhau, sấy khô, tán bột, mỗi lần uống 6g với nước cơm.

- Hoa hoè sống và sao mỗi thứ 15g, chi tử 30g tán bột, uống mỗi lần 6g.

- Hoa hoè 60g, địa du, thương truật mỗi thứ 45g, cam thảo 30g, sao thơm sấy khô, tán bột, uống mỗi ngày 2 lần, mỗi lần 6g.

Hoa hoè, quả hoè, hoạt thạch mỗi thứ 15g, sinh địa, hoa kim ngân, đương quy mỗi thứ 12g, hoàng cầm, hoàng liên, hoàng bá mỗi thứ 10g, thăng ma, sài hồ, chỉ xác mỗi thứ 6g, cam thảo 3g, sắc uống. Nếu chảy máu nhiều, thêm kinh giới 10g, địa du, trắc bá diệp sao đen mỗi thứ 1g.

Thể trạng hư yếu thêm đảng sâm, hoàng kỳ, hoài sơn mỗi thứ 15g. Thiếu máu nhiều thêm hoàng kỳ 15g, thục địa 12g.

Tiểu tiện ra máu:

Hoa hoè sao, uất kim mỗi thứ 30g, tán bột, uống mỗi lần 6g.

Rong kinh, băng huyết, khí hư:

Hoa hoè lâu năm 30g, bách thảo sương 15g, tán bột, uống mỗi lần 9 - 12g với rượu ấm để chữa băng huyết, rong kinh.

Hoa hoè sao, mẫu lệ nung lượng bằng nhau, tán bột, uống mỗi lần 9g với rượu ấm để chữa bạch đới (khí hư màu trắng).

Chảy máu mũi:

Hoa hoè và ô tặc cốt lượng bằng nhau, nửa sống nửa sao, tán bột, mỗi lần lấy một ít thổi vào lỗ mũi.

Viêm loét:

Hoa hoè, hoa kim ngân mỗi thứ 15g, sắc với 2 bát rượu uống cho ra mồ hôi. Với tổn thương viêm loét về mùa hạ, có thể dùng hoa hoè 60g sắc đặc rồi dùng bông thấm dịch thuốc bôi lên nơi bị bệnh nhiều lần trong ngày.

Lưu ý: Hoa hoè tính hơi lạnh nên những người tỳ vị hư hàn (hay đau bụng do lạnh, thích chườm nóng, ăn kém, chậm tiêu, đại tiện thường xuyên lỏng nát) không được dùng vị thuốc này, nếu cần dùng thì phải phối hợp với các dược liệu có tính ấm nóng.


Tags: Hoa hòe, Các loại hoa,



Bài liên quan