
TÊN KHÁC
Xuyên thược, Hào thược, Hàng thược, Thược dược.
TÊN KHOA HỌC
Paeonia lactiflora Pall
THỔ SẢN
Giống trồng tại Tứ Xuyên, Trung Giang gọi là Xuyên thược.
Giống trồng tại An Huy, Hào Châu gọi là Hào thược.
Giống trồng tại Triết Giang, Hàng Châu gọi là Hàng thược.
Hai thứ Hào thược và Hàng thược khí vị giống nhau, còn Xuyên thược sắc hơi vàng đỏ, chất hơi rắn và vị hơi đắng.
BỘ PHẬN DÙNG
Củ. Dùng thứ to bằng đầu ngón tay hay ngón chân cái và dài 10-15cm, thịt trắng hồng ít xơ, thứ nhỏ lỗ đen là xấu.
TÍNH VỊ - QUY KINH
Vị hơi đắng, chua nhiều. Vào 3 kinh tỳ, phế, can.
TÁC DỤNG
Chuyên tả can hỏa, liễm âm khí, hoà tỳ vị khỏi đi tả. Có công dụng: Khỏi đau nhức, giải khí nóng. Thường dùng để chữa các chứng cảm mạo, các bệnh ở phổi và làm thuốc điều kinh cho con gái.
Sách Biệt Lục ghi: Bạch thược làm thông thuận huyết mạch, hòa hoãn tạng phủ, tán huyết xấu, đuổi huyết áp, lợi bàng quang và ruột già, ruột non, tiêu ung thũng, trừ các chứng thời khí sốt rét, đau bụng, đau lưng.
Sách Đại Minh nhật hoa chư gia bản thảo ghi: Bạch thược chuyên chữa các chứng thai tiền, sản hậu của đàn bà con gái, bổ hư lao, nhiều khí mạch, sáng mắt và chữa khỏi các chứng phiền nhiệt, nhức đầu, đau bụng gió, đi tả ra máu và ung trĩ sang nhọt.
Sách Lý Thời Trân ghi: Bạch thược chữa khỏi các chứng đi lỵ, đau bụng và nặng đầu.
KIÊNG KỴ
Trúng hàn đau bụng đi tả thì không nên dùng.
1. Bài "Dưỡng tạng thang"
Công dụng bổ hư ôn trung, sáp trường, cố thoát. Dùng chữa ỉa chảy và lỵ mạn tính, sa trực tràng: Bạch thược 64g, Đương quy, Bạch truật mỗi vị 24g, Đảng sâm 24g, Nhục đậu khấu sao 20g, Nhục quế, chích Cam thảo mỗi vị 32g. Mộc hương 56g, Kha tử 48g, Anh túc xác 14g (có thể thay bằng vỏ lựu).
Tán thành bột, sắc uống 8-12g, uống nóng.
2. Chữa xích bạch đới lâu năm không khỏi: Bạch thược 120g, Can khương 20g sao vàng tán nhỏ uống với nước, mỗi bậc 2 đồng, uống ngày 2 lần.
3. Chữa chứng sản hậu huyết hư phát nhiệt: Bạch thược, Đương quy, Địa hoàng, Ngưu tất, Hắc khương, Tục đoạn, Mạch môn, Ngũ vị.
4. Trĩ đau bụng kiết lỵ dùng bài "Thược dược Hoàng cầm thang": Bạch thược, Hoàng cầm mỗi vị 12g, Cam thảo 6g. Sắc uống.
5. Trị hoa mắt, nhức đầu: Bạch thược, Quế chi, Đại táo, Sinh khương, Phục linh, Bạch truật, Cam thảo, sắc uống (chia 3 lần trong ngày).
6. Đau bụng, đau nhức đầu gối, co lưỡi khó: Bạch thược 8g, Cam thảo 4g sắc uống. Chia 2 lần trong ngày.