
TÊN KHÁC
Bắc kỳ, Vũ châu kỳ
TÊN KHOA HỌC
Astragalus membranaceus (Hoàng kỳ của Trung Quốc).
Astragalus mongholicus Bunge (Hoàng kỳ của Mông Cổ).
THỔ SẢN
Bắc kỳ: Trồng tại miền Đông Bắc Trung Quốc (Y Lê, Cát Lân, Tam Tích).
Tấn kỳ hay Xuyên kỳ: Trồng tại Tứ Xuyên, Bích Giang và Giang Du huyện.
Vũ Châu kỳ: Trồng tại Thiểm Tây, Đại Đồng đem đến Vũ Châu tiêu thụ.
BỘ PHẬN DÙNG
Rễ to mập bằng ngón tay nhiều thịt ít xơ dải bền, ruột vàng. Có thứ vỏ đen (Hắc kỳ) thịt vàng. Có thứ còn non thịt trắng không xơ nhiều bột là thứ tốt nhất.
TÍNH VỊ - QUY KINH
Vị hơi ngọt, tính ấm vào hai kinh phế và tỳ.
TÁC DỤNG
Trong Đông y làm thuốc ích khí, tống sang độc, lợi tiểu, làm hết đau, hết mủ. Là thuốc quan trọng chữa bệnh dậu không mọc dược, chữa mọi bệnh của trẻ em, phụ nữ có ác huyết không ra hết, đàn ông hư tổn, Trong Tây y để chữa lở loét mạn tính, huyết áp cao, viêm thận mạn, cơ thể suy nhược hay ra nhiều mồ hôi.
Theo tài liệu cổ
Sách biệt lục ghi: Hoàng kỳ lợi tinh, ích khí, khỏi khát, khỏi đau bụng và tả lỵ; chuyên trị các chứng đàn bà bị tà phong nhiệt làm cho ác huyết ứ đọng trong ngũ tạng, nhất là người nào bị chồng quá ư phòng dục làm cho gầy yếu lao tổn làm mau bình phục.
Sách Trương Trọng Cảnh ghi: Hoàng kỳ chữa khỏi thuỷ thũng ngoài da, mồ hôi vàng, mồ hôi trộm và ngoài da sẩn ngứa khó chịu đều chữa được cả.
KIÊNG KỴ
Ngoại cảm, tích trộ không nên dùng.
LIÊU DÙNG
Dùng sống hoặc tẩm mật sao.
Ngày dùng 6-12g, có khi đến 40g.
1. "Đương quy bổ huyết thang"
Dùng chữa mất máu, chảy máu không ngừng (gia thêm Long cốt, A giao), phụ nữ sau đẻ bị mất máu: Hoàng kỳ 40g, Đương qui 8g. sắc uống.
2. Bài "Bổ trung ích khí thang"
Công dụng: Bổ tỳ vị, ích khí thăng dương. Dùng chữa tỳ vị khí hư ăn kém mệt mỏi, chứng chảy máu kéo dài, rong kinh rong huyết do tỳ vị hư không thông huyết: Hoàng kỳ 12g, Đảng sâm 12g, Đương qui 8g, Bạch truật 8g, Cam thảo 6g, Trần bì 4g, Sài hồ 6g, Thăng ma 6g. Sắc uống.
3. Bài "Quyên tý thang"
Tác dụng bổ khí huyết, trừ phong thấp. Dùng chữa đau khớp, đau dây thần kinh, viêm quanh khớp vai (dùng cho chứng đau từ lưng ra hai tay): Hoàng kỳ 20g; Xích thược, Khương hoàng, Đương quy mỗi vị 12g; Khương hoạt, Phòng phong mỗi vị 8g; chích Cam thảo 4g, Gừng 4 lát; Đại táo 3 quả. sắc uống ngày 1 thang.
4. Chữa chứng dương hư, người xanh bủng tự ra mồ hôi hoặc khi ra gió thì đổ mồ hôi: Hoàng kỳ sống 20g, Ý dĩ sao, Bạch truật, Phòng phong mỗi vị 8g, tán nhỏ uống mỗi lần 8g với rượu. Ngày uống 2 lần.