
TÊN KHÁC
Hoa Kỳ sâm, Sâm mắt ngỗng.
TÊN KHOA HỌC
Panax quefolium L,
THỔ SẢN
Bắc Mỹ
BỘ PHẬN DÙNG
Rễ (củ)
Nguyên uỷ của Tây dương sâm là loại Tu hồng sâm, Tiểu hồng sâm ở dãy núi Trường Bạch Sơn thuộc Trung Quốc di thực sang Mỹ. Thứ này có hai loại khác nhau: Loại sinh ở đồng bãi vị ngọt nhưng hơi đắng. Loại sinh ở trên núi vị ngọt đậm.
TÍNH VỊ - QUY KINH
Vị ngọt, hơi đắng. Như Nhân sâm vào kinh tỳ, phế, thông 12 kinh lạc
TÁC DỤNG
Thuốc bổ, chống một, chữa thần kinh suy nhược, giúp cho việc chuyển hoá đường, hạ huyết áp, bố khí, sinh tân dịch. Chủ trị phế hư, ho khan, hư nhiệt miệng khát, vị nóng, đau răng.
Sách Giang ngang bản thảo bị yếu ghi: Tây dương sâm chất đắng, ngọt, tính mát, vị đậm nhưng khí bạc, bổ phế, giáng hỏa, sinh tân dịch và khỏi buồn bực, nhọc mệt. Nếu là chứng hư có hỏa liễm chữa cũng hay.
Chú thích
Theo kinh nghiệm chữa bệnh sâm Triều Tiên có tác dụng ích khí bổ trung tốt. Tây dương sâm có tác dụng dưỡng âm, thoái nhiệt tốt.
KIÊNG KỴ
Người tỳ vị hư hàn ăn ít, đại tiện lỏng và người âm hư không có hoả cẩn thận khi dùng. Ngoài ra, các chứng thấp trọc ủng trệ và biểu tà chưa giải đều nên kiêng dùng.
LIỀU DÙNG
Ngày dùng 6-8g thái mỏng cho vào miệng ngậm hoặc thái mỏng cho vào ấm hoặc chén sứ đun cách thuỷ.
1. Chữa chứng tướng hỏa lấn tỳ dùng:
Tây dương sâm với Ngưu hoàng, Tê giác, Thiên trúc hoàng, Câu đằng, Chu sa, Hùng hoàng, Trân châu, Phục thần, Viễn chí.
2. Chữa trúng nắng thương khí nguy cấp, phế hư hay thở, khát dùng:
Tây dương sâm, Ngũ vị, Mạch đông, Bạch truật.