
Vitamin K trong lạc có tác dụng cầm máu, tác dụng cầm máu trong vỏ hồng của lạc cao hơn nhân lạc 50 lần, có tác dụng cầm máu rất tốt cho nhiều loại bệnh xuất huyết.
Vitamin E và kẽm trong lạc có thể tăng cường trí nhớ, chống lão hóa, giảm suy thoái công năng não, làm đẹp da.
Vitamin C trong lạc có thể giảm cholesterol, giúp phòng chữa xơ cứng động mạch, huyết áp cao và bệnh vành tim.
Nguyên tố vi lượng selen và một số có hoạt tính sinh vật khác có thể phòng chữa các bệnh ung thư, đồng thời cũng đề phòng và chữa xơ cứng động mạch, bệnh nghẽn mạch máu tim, não.
Lạc có tác dụng bổ tì vị, nhuận phổi, tiêu đờm, điều hòa khí huyết, lợi tiểu, tiêu sưng, cầm máu, tiết sữa, mát họng...
Lượng dùng:
Mỗi ngày 80 - 100g là đủ.
Chú ý:
Lạc để nguyên cả vỏ để ăn cùng với táo tàu sẽ bồi dưỡng sức khỏe, lại có thể cầm máu, rất thích hợp với những bệnh nhân xuất huyết ốm yếu.
Lạc rang chín hoặc ép dầu thì những người cơ thể nóng không nên ăn nhiều.
Lạc hầm ăn là tốt nhất. Như vậy vừa tránh dinh dưỡng bị phá huỷ, mà lại không bị nóng nhiệt, ăn mềm, dễ tiêu hóa, người già nên ăn ít.
Lạc chứa nhiều dầu mỡ, khi tiêu hóa cần phải tiêu hao nhiều dịch mật, cho nên người bị bệnh mật không nên ăn.
Lạc có thể tăng cường đông máu, dễ gây tắc mạch máu cho nên những người bị độ dính máu cao hoặc bị nghẽn mạch thì không nên ăn.
Lạc mốc chứa nhiều chất gầy ung thư không nên ăn.
Vitamin
Vitamin A: 6µg; Vitamin B1: 0,85mg; Vitamin B2: 0,1mg; Vitamin B6: 0,46mg; Vitamin C: 14mg; Vitamin E: 2,93mg; Axit pantothenic: 17 mg; Niacin: 14,1mg; Caroten: 0,01mg; Axit folic: 76µg;
Chất khoáng
Canxi: 8mg; Sắt: 3,4mg; Phốt pho: 250mg; Kali: 1004mg; Natri: 3,7mg; Đồng: 0,68mg; Ma-giê: 110mg; Kẽm: 1,79mg; Selen: 4,5µg