.jpg)
Khoai lang chứa thành phần flavone, chất này vừa chống ung thư vừa kéo dài tuổi thọ, là một loại steroid gần giống hoocmôn do tuyến thượng thận tiết ra. Chất này có thể hạn chế phát sinh ung thư vú và ung thư kết tràng.
Khoai lang có tác dụng bảo vệ đặc biệt đối với niêm mạc các cơ quan trong cơ thể, có thể hạn chế cholesterol lắng đọng, giữ tính đàn hồi của mạch máu, tránh cho các tổ chức liên kết trong gan thận bị suy thoái.
Khoai lang còn là một loại thức ăn giảm béo lí tưởng. Nhiệt lượng của nó chỉ bằng 1/3 gạo nhưng do nó chứa nhiều chất xơ nên có công năng đặc biệt là tránh cho đường chuyển hoá thành chất béo.
Những người cần dùng:
Người bình thường đều có thể ăn được.
Lượng dùng:
Mỗi lần 1 củ (150g).
Chú ý:
Khoai lang chứa một loại men hơi, sau khi ăn có khi sẽ có hiện tượng nóng ruột, ợ nước chua, đầy hơi... Chỉ cần không ăn quá nhiều trong một lần và ăn cùng với gạo, mì, hoặc ăn với thức ăn mặn hoặc uống một ít nước canh là tránh được hiện tượng này.
Khoai lang ăn lạnh dễ bị đau bụng ỉa chảy. Khoai lang sẽ gây chua trong dạ dày cho nên những người bị viêm loét dạ dày và đau dạ dày đã lâu không nên ăn.
Khoai lang hà (có vết đen) không nên ăn để tránh khỏi ngộ độc.
Khoai lang là loại rau củ, có nhiều tinh bột, có thể gia công thành sợi mì, nhưng trong quá trình chế biến thường phải cho thêm phèn chua.
Nếu ăn quá nhiều sẽ dẫn đến nhiều hàm lượng nhôm trong cơ thể, bất lợi cho sức khoẻ.
Vitamin
Vitamin A: 35µg; Vitamin B1: 0,12mg; Vitamin B2: 0,04mg; Vitamin B6: 0,28mg; Vitamin C: 30mg; Vitamin E: 1,6mg; Axit pantothenic: 0,06mg; Caroten: 3,87mg; Axit folic: 49µg; Axit nicotinic: 0,5mg
Chất khoáng
Canxi: 12mg; Sắt: 0,2mg; Phốt pho: 179mg; Kali: 256mg; Natri: 7,1mg; Đồng: 0,15mg; Ma-giê: 147mg; Kẽm: 3,8mg; Selen: 3,2µg