
Kỷ tử chứa nhiều carotene, vitamin A, Bl, B2, C và canxi, sắt, có tác dụng bảo vệ và bổ mắt, làm cho mắt sáng. Trong lịch sử y học, người ta thường dùng kỷ tử để chữa các bệnh về mắt như hoa mắt, quáng gà do gan yếu thận yếu gây ra. Kỷ tử được dùng làm nguyên liệu chính trong loại thuốc nổi tiếng của Trung Quốc là "Kỷ cúc địa hoàng hoàn". Nhân dân thường dùng kỷ tử để chữa các bệnh mắt mãn tính.
Kỷ tử có tác dụng nâng cao sức đề kháng của cơ thể, bổ tinh khí, bổ gan thận, chống lão hóa, giải khát, chống ung thư...
Kỷ tử có thể giảm huyết áp, giảm mỡ máu, chống xơ cứng động mạch, bảo vệ gan, chống gan mỡ và thúc đẩy tế bào gan tái sinh.
Những người dùng thích hợp:
Phù hợp với tất cả mọi người. Thích hợp hơn với những người mắt kém, người già.
Lượng dùng: Mỗi ngày khoảng 100g.
Chú ý:
Kỷ tử có mùi rượu là đã bị biến chất, không nên dùng nữa.
Kỷ tử có thể dùng quanh năm, mùa đông thì nên nấu cháo, mùa hè thì nên hãm trà uống. Kỷ tử ăn quá nhiều sẽ bị "bốc hỏa". Kỷ tử chất nóng, không nên ăn cùng với nhãn, táo...
Vitamin
Vitamin A: 87,8µg; Vitamin B1: 0,08mg; Vitamin B2: 0,32mg; Vitamin B6: 0,25mg; Vitamin C: 58mg; Vitamin E: 2,99mg; Axit pantothenic: 0,22mg; Niacin: 1,3mg; Axit folic: 150µg; Biotin: 29µg
Chất khoáng
Canxi: 36 mg; Sắt: 2,4mg; Phốt pho: 32mg; Kali: 170mg; Natri: 29,8mg; Đồng: 0,21mg; Ma-giê: 74mg; Kẽm: 0,21mg; Selen: 0,35µg