
Trong tì bà có chứa axit hữu cơ, có thể kích thích để tiết dịch tiêu hóa, tăng sự thèm ăn, giúp cho tiêu hóa hấp thu, có tác dụng giải khát chống nóng.
Tì bà có thể chữa ho nhuận phổi, khử đờm, chữa các loại ho.
Quả và lá tì bà có thể hạn chế vi rút cảm cúm, ăn thường xuyên sẽ đề phòng được bệnh cảm cúm quanh năm.
Lá tì bà có thể phơi khô chế biến thành lá trà, có tác dụng giải nhiệt, chống nôn...
Những người dùng thích hợp: Phù hợp với tất cả mọi người.
Lượng dùng: Mỗi ngày 1 - 2 quả.
Chú ý: Hạt tì bà độc nên không ăn.
Ăn nhiều tì bà sẽ sinh đờm, cho nên không ăn quá nhiều, những người tì vị yếu hay bị ỉa chảy kiêng ăn.
Hàm lượng đường trong tì bà cao nên bệnh nhân tiểu đường không nên ăn.
Vitamin
Vitamin A: 117µg; Vitamin B1: 0,02mg; Vitamin B2: 0,03mg; Vitamin B6: 0,06mg; Vitamin C: 8mg; Vitamin E: 0,24mg; Axit pantothenic: 0,22mg; Niacin: 0,2mg; Caroten: 0,7mg; Axit folic: 9µg; Vitamin P: 120µg; Biotin: 35µg
Chất khoáng
Canxi: 17mg; Sắt: 1,1mg; Phốt pho: 8mg; Kali: 122mg; Natri: 4mg; Đồng: 0,06mg; Ma-giê: 10mg; Kẽm: 0,21mg; Selen: 1,72µg