
Quýt vàng có thể để phòng vỡ mạch máu, giảm tính giòn và tính thẩm thấu của mao mạch, giảm xơ cứng động mạch . và có thể điểu hòa huyết áp. Những người bị huyết áp cao, xơ cứng động mạch và bệnh tim nên ăn thường xuyên sẽ rất tốt.
Mùi thơm của quýt làm cho người sảng khoái, có tác dụng lưu thông khí huyết, tiêu hóa thức ăn, tiêu đờm, dưỡng họng, tỉnh rượu, là loại thuốc để chữa đầy bụng, ho nhiều đờm, đau họng...
Ăn quýt thường xuyên còn có thể tăng cường khả năng chống lạnh cho cơ thể, phòng chữa cảm.
Những người dùng thích hợp:
Người bình thường có thể ăn được. Thích hợp hơn đối với người già và trung niên.
Lượng dùng: Mỗi lần khoảng 5 quả.
Chú ý: Rất nhiều chất dinh dưỡng tập trung trong vỏ quýt, vì vậy khi ăn nên ăn cả vỏ.
Quýt ngâm với đường hoặc mật ong sẽ trở thành vị thuốc chữa bệnh rất tốt.
Quýt nóng nên những người bị nhiệt ở miệng lưỡi không nên ăn.
Bệnh nhân tiểu đường phải kiêng ăn.
Vitamin
Vitamin A: 62µg; Vitamin B1: 0,04mg; Vitamin B2: 0,03mg; Vitamin B6: 0,03mg; Vitamin C: 35mg; Vitamin E: 1,58mg; Axit pantothenic: 0,29mg; Niacin: 0,3mg; Caroten: 0,37mg; Axit folic: 20µg; Vitamin P: 280µg; Biotin: 37µg
Chất khoáng
Canxi: 36mg; Sắt: 1mg; Phốt pho: 20mg; Kali: 144mg; Natri: 3mg; Đồng: 0,07mg; Ma-giê: 20mg; Kẽm: 0,21mg; Selen: 0,62µg