
Lá hẹ chứa tinh dầu bốc hơi và hợp chất sulur, có tác dụng tăng sự thèm ăn và giảm mỡ máu, có hiệu quả chữa trị nhất định cho bệnh huyết áp cao, bệnh vành tim, bệnh mỡ máu cao. Hợp chất sulur có tác dụng diệt khuẩn tiêu viêm.
Lá hẹ là loại thuốc bổ dương, chứa một lượng kẽm nhất định, có thể bổ gan thận. Ngoài ra, lá hẹ còn bổ khí, tán huyết giải độc, bổ vị...
Lá hẹ chứa tương đối nhiều cellulose (chất xơ) có thể thúc đẩy đường ruột nhu động, để phòng táo bón và ung thư ruột. Chất xơ này còn đẩy tóc, cát, vảy kim loại trong đường tiêu hoá theo phân ra ngoài cơ thể. Là loại rau cỏ rửa ruột.
Những người dùng thích hợp:
Người bình thường đều có thể ăn được.
Lượng dùng:
Mỗi lần 50g.
Chú ý:
Ăn vào mùa xuân sẽ có lợi cho gan.
Đầu mùa xuân là mùa của lá hẹ, chất lượng tốt nhất, sau đó là đến cuối thu. Còn mùa hè thì chất lượng kém.
Lá hẹ nấu để cách đêm không nên ăn nữa. Vì vậy những người âm hư hoả vượng, bị bệnh mắt và đường ruột thì không nên ăn nhiều.
Vitamin
Vitamin A: 1332µg; Vitamin B1: 0,06mg; Vitamin B2: 0,13mg; Vitamin B6: 0,16mg; Vitamin C: 15mg; Vitamin E: 2,6mg; Axit pantothenic: 0,6mg; Niacin: 0,8mg; Caroten: 7,99mg; Vitamin K: 180µg
Chất khoáng
Canxi: 48mg; Sắt: 1,3mg; Phốt pho: 38mg; Kali: 290mg; Natri: 2,7mg; Đồng: 0,08mg; Ma-giê: 25mg; Kẽm: 0,31mg; Selen: 1,38µg